Kiến thức đồng hồ

Đồng hồ để bàn là vật dụng tượng trưng cho thời gian, khi một người tặng đồng hồ cho bạn, cũng có nghĩa rằng họ muốn thể hiện sự trân trọng khoảng thời gian 2 người đã cùng gắn bó.

I. NƠI SẢN XUẤT ĐỒNG HỒ

– Đồng hồ được sản xuất tại Thụy Sĩ (Swiss): Là loại máy có độ chính xác và độ bền cao, chất lượng tốt và thường được lắp ráp cho những chiếc đồng hồ có giá trị cao. Chính vì vậy, mặc dù có nhiều thương hiệu đồng hồ không được sản xuất tại Thụy Sĩ nhưng vẫn được đề “swiss” ở mặt số hoặc đáy của đồng hồ. Để thực hiện đươc, thương hiệu đó phải đảm bảo các quy định như: Có từ trên 70% chi tiết, linh kiện máy đồng hồ được sản xuất tại Thụy sĩ, máy đồng hồ phải được lắp ráp tại Thuỵ Sỹ, máy đồng hồ phải được kiểm tra chất lượng tại Thụy Sĩ trước khi phân phối ra thị trường.

– Đồng hồ được sản xuất tại Nhật Bản (Japan): Là loại máy được sản xuất tại Nhật Bản hoặc được sản xuất bởi các hãng đồng hồ Nhật Bản. Chất lượng của các loại đồng hồ này rất tốt và giá bán tương đối hợp lý.

– Máy đồng hồ sản xuất tại Trung Quốc: Giá thành sẽ rẻ hơn , độ chính xác chưa được cao 

II. BỘ MÁY CỦA ĐỒNG HỒ

1: Quazt ( Đồng hồ pin )

Với tính chất hoạt động ổn định , sai số khá ít nên được lựa chọn khá nhiều trên thị trường

2: Eco-Drive (  năng lượng mặt trời )

Đồng hồ sử dụng công nghệ Eco-Drive, không dùng Pin, chạy hoàn toàn bằng năng lượng từ bất kỳ nguồn ánh sáng nào, từ ánh sáng mặt Trời hay ánh sáng tự nhiên, nhân tạo. Với việc sử dụng các cơ chế của một bảng năng lượng mặt trời và một thiết bị sạc Pin, ánh sáng được chuyển đổi thành năng lượng và được tích trữ giúp đồng hồ hoạt động. Đồng hồ Eco-Drive hoàn toàn tự động trong việc nạp năng lượng, người sử dụng chỉ cần để đồng hồ tiếp xúc với các nguồn ánh sáng, tốt nhất là ánh sáng mặt Trời, đồng hồ sẽ tự hấp thụ và chuyển đổi các nguồn ánh sáng thành năng lượng. Khi được sạc đầy năng, ngay trong bóng tối chiếc đồng hồ có thể chạy từ 6 tháng đến 1 năm, tùy thuộc từng dòng sản phẩm. Không cần pin, không cần lên dây cót, không cần phẩy tay, nó là chiếc đồng hồ không mảy may khiến bạn ưu phiền.

3: Đồng hồ Automatic ( Cơ tự động )

Là loại máy đồng hồ chạy bằng năng lượng từ dây cót không sử dụng PIN, năng lượng của chiếc đồng hồ cơ (Automatic) được tạo thành bởi một nguồn năng lượng lấy từ cuộn dây cót chính được kết nối với một bánh tạ (có hình bán nguyệt). Sự chuyển động của cổ tay người đeo sẽ làm bánh tạ quay và lên dây cót cho đồng hồ. Năng lượng được truyền lên trục kim trên mặt số đồng hồ và thời gian được hiển thị bởi các cây kim. Có 2 loại đồng hồ tự động phổ biến hiện nay:

  • Handwinding “Lên dây cót bằng tay”: Loại đồng hồ mà người đeo phải dùng tay vặn núm đồng hồ để lên dây cót vào khoảng thời gian nhất định thường được qui định bao nhiêu giờ hoặc bao nhiêu ngày (Số vòng vặn để lên dây cót tùy thuộc vào từng loại đồng hồ).

  • Automatic “Tự động lên dây cót”: Đồng hồ được lên dây cót nhờ chuyển động cánh tay của người đeo. Dựa trên nguyên tắc lực hút của trái đất, một rôto xoay và truyền năng lượng của nó cho lò xo qua một cơ chế thích hợp. Điều này có nghĩa là đồng hồ không cần nạp lại năng lượng bằng tay và, không giống một đồng hồ thạch anh, nó không cần sử dụng pin. Hệ thống này do nhà phát minh người Thụy Sĩ Abraham-Louis Perrelet phát minh ra vào thế kỷ 18. Các máy đồng hồ thường là có nhiều chân kính như 17, 21, 25. Hai loại máy đồng hồ cơ “Automatic” trên phổ biến nhất hiện nay thường là của Thụy Sĩ (Sử dụng cho đồng hồ cao cấp) hay của Nhật Bản (Sử dụng cho các đồng hồ chất lượng tốt), bền hơn với thời gian chờ khi không đeo lâu hơn, hàng tuần bạn nên lên dây cót hỗ trợ cho đồng hồ bằng cách vặn núm và cũng chỉ nên vặn tối đa 10 – 15 vòng cho một lần/1 tuần.

III. KÍNH ĐỒNG HỒ
  • Kính Shaphire : Là loại kính chống xước lên đến 90% , là loại kính chống xước tốt nhưng không phải tuyệt đối , vậy nên không va chạm vào vật quá sắc nhọn
  • Kính mica : Thực chất đây không phải là kính mà là loại nhựa tổng hợp trong suốt, loại này thường được sử dụng cho đồng hồ trẻ em, rẻ tiền…sử dụng 01 thời gian thì bị mờ, trầy xước…không đánh bóng được
  • Kính Cường lực : Là loại kính chống va đập tốt nhưng không chống xước
  • Kính tráng shaphire  : là loại kính thường tráng một lớp mỏng sapphire. Đối với loại kính này có đặc điểm là giòn, dễ vở khi va chạm dù rất nhẹ, khi sử dụng một thời gian thì bị trầy bởi vì sau vài tháng sử dụng lớp sapphire bị phai đi chỉ còn lại kính thông thường.
IV. DÂY ĐEO ĐỒNG HỒ

– Dây Inox hay thép không gỉ( Stainless Steel): Bền, không bị oxy hoá hay gỉ.

– Dây mạ: Là loại dây làm bằng thép thường hoặc bằng đồng, được mạ bóng. Loại dây này theo thời gian sẽ bị oxy hoá.

– Dây da thường

– Dây da cao cấp

– Các loại dây khác: Dây nhựa, dây Vải tổng hợp, dây Cao su, dây Silicon, dây Metal, dây Nylon (các loại đồng hồ thời trang dành cho thanh thiếu niên hay cho đồng hồ thể thao, bấm giờ).

V. MỨC ĐỘ CHỊU NƯỚC

Đồng hồ siêu mỏng – Chịu nước kém

– Đồng hồ mỏng (máy mỏng, pin mỏng) – Chịu nước trung bình

– Đồng hồ nữ kiểu lắc – Chịu nước kém hoặc trung bình (3ATM).

– Đồng hồ lắp dây da – Thường chịu nước ở mức trung bình

– Đồng hồ thể thao, đồng hồ Chronograph – Thường chống nước tốt đến mức độ áp suất khi bơi, một vài loại chuyên dụng có thể chịu được áp suất trong khi lặn.

– Đồng hồ có gioăng kính, gioăng núm, gioăng đáy chống nước tốt khi ở trạng thái nguyên bản (khi thay đổi gioăng sẽ bị kém đi).

 Đơn vị đo mức độ chịu nước

Đơn vị đo chỉ số chống vô nước của đồng hồ thường được in trên mặt số hoặc khắc vào mặt sau của đồng hồ. Tùy theo các vùng, lãnh thổ, hãng sản xuất có ký hiệu khác nhau. Các ký hiệu chúng ta thường gặp nhất là BAR, ATM (chỉ áp suất nước mà đồng hồ có thể chịu đựng được) hoặc M “mét” chỉ độ sâu dưới nước. Mỗi BAR hay ATM tương đương 10m ở độ sâu dưới mặt nước.

– 30M, 3ATM, 3BAR (hoặc chỉ ghi là Water Resistance) – Chỉ chịu nước ở mức rửa tay, đi mưa.

– 50M, 5ATM, 5BAR – Được sử dụng trong bơi lội, lặn sông nước (không sử dụng được trong lặn biển, chơi thể thao mạnh dưới nước…)

– 100M, 10 ATM, 10BAR – Được sử dụng trong bơi lội, lặn vùng sông nước, lặn biển, không được sử dụng khi chơi thể thao mạnh dưới nước….

– 200M, 20ATM, 20BAR – Sử dụng được trong bơi lội, lặn vùng sông nước, lặn biển, được sử dụng khi chơi thể thao mạnh dưới nước….nhưng không được sử dụng lặn biển như người nhái.

– DIVER’S WATCH 200M – Được sử dụng trong mọi trường hợp. Chỉ có ở đồng hồ lặn chuyên nghiệp, loại đặc biệt và van thoát khí heli. Người lặn phải mang bình dưởng khí và bảo hộ đặc biệt.

– Từ 200M, 20ATM, 20BAR trở lên – Chỉ có trong các loại đồng hồ chuyên dụng cho lặn biển sâu và các công việc liên quan tới mức độ chịu áp xuất cao. Các mức ký hiệu độ chịu nước trên chỉ những nhãn hiệu đồng hồ chính hãng mới thật sự trung thực ghi ký hiệu lên đồng hồ theo đúng chất lượng của đồng hồ. Còn với đồng hồ nhái, giả, fake thì không đáng tin cậy.

VI. MẶT SỐ (DIAL)
Các chất liệu để làm mặt số đồng hồ
 
– Thép sơn màu, thép mài bóng.
– Khảm trai (M.O.P: Mother of Pearl)
 
Kiểu dáng
 
– Mặt số không lịch
– Mặt số có lịch ngày hoặc lịch thứ (Day & Date Function).
– Mặt số Chronograph: Có kim tính giây, phút, phần mười giây của giờ thể thao hoặc có kim chỉ lịch ngày, lịch thứ, lịch tháng.
– Mặt số gắn đá hoặc kim cương.